BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MNTT NĂM HỌC 2022- 2023

Chủ nhật - 22/10/2023 22:49
 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MƯỜNG CHÀ
TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN





BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ


DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
 THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
STT Họ và tên Chức vụ/Chức danh Nhiệm vụ Chữ ký
1 Điêu Thanh Hương Hiệu Trưởng Chủ tịch Hội đồng  
2 Hoàng Thị Dung Phó Hiệu trưởng Phó chủ tịch Hội đồng  
3 Phạm Thị Nga Chủ tịch CĐCS Thư ký Hội đồng  
4 Khương Thị Hồng Giáo viên Uỷ viên Hội đồng  
5 Mào Thị Mai Tổ trưởng tổ CMMG Uỷ viên Hội đồng  
6 Khoàng Thị Trận Tổ phó tổ CMMG Uỷ viên Hội đồng  
7 Cao Thị Lưu Tổ trưởng tổ CMNT Uỷ viên Hội đồng  
8 Vừ Thị Mái Bí thư ĐTNCS HCM Uỷ viên Hội đồng  
9 Phạm Thị Hương Giáo viên Uỷ viên Hội đồng  



ĐIỆN BIÊN - NĂM 2022

MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Mục lục 3
Danh mục chữ viết tắt 5
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 6
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 7
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 12
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 14
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 14
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 14
Mở đầu  
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 14
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác 16
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 18
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 20
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 23
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 24
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 26
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục 28
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 30
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 32
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 35
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 36
Mở đầu  
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 37
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 39
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên 41
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 43
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 44
Mở đầu  
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 44
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập 47
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị 49
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn 51
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 53
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 55
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 57
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 59
Mở đầu  
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ 59
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 61
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 63
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 64
Mở đầu  
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 64
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 66
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ 68
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục 71
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 73
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 74








DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 
TT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
1 CQG Chuẩn quốc gia
2 ATTP An toàn thực phẩm
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 CBQL Cán bộ quản lý
5 CBGV Cán bộ giáo viên
6 BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
7 CS-GD Chăm sóc giáo dục
8 GDMN Giáo dục mầm non
9 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
10 ĐTN Đoàn Thanh niên
11 HT,PHT Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
12 BGH Ban giám hiệu
13 CNTT Công nghệ thông tin
14 ĐDĐC Đồ dùng đồ chơi
15 CSVC Cơ sở vật chất
16 MG Mẫu giáo
17 GV Giáo viên
18 XHH Xã hội hóa
19 MN Mầm non
20 NT Nhà trẻ
21 TĐG Tự đánh giá
22 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
  23 CB, GV, NV Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên
24 XHHGD Xã hội hóa giáo dục
25 KH Kế hoạch
26 LĐLĐ Liên đoàn lao động
27 TTCM Tổ trưởng chuyên môn
28 MGG Mẫu giáo ghép
29 BĐDCMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh
30 SDD Suy dinh dưỡng
31 TCVN Tiêu chuẩn việt nam
32 ĐC Đồ chơi

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá theo từng tiêu chí từ Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn, tiêu chí
 
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1   x x x
Tiêu chí 1.2   x x --------
Tiêu chí 1.3   x x x
Tiêu chí 1.4   x x x
Tiêu chí 1.5   x x x
Tiêu chí 1.6   x x x
Tiêu chí 1.7   x x ---------
Tiêu chí 1.8   x x ---------
Tiêu chí 1.9   x x ---------
Tiêu chí 1.10   x x ---------
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1   x x x
Tiêu chí 2.2   x x x
Tiêu chí 2.3   x x  
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1   x x  
Tiêu chí 3.2   x x  
Tiêu chí 3.3   x x  
Tiêu chí 3.4   x x  
Tiêu chí 3.5   x x X
Tiêu chí 3.6   x x ---------
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1   x x x
Tiêu chí 4.2   x x x
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1   x x  
Tiêu chí 5.2   x x x
Tiêu chí 5.3   x x  
Tiêu chí 5.4   x x X
Cộng   25 25 12
1.2. Kết quả: Đạt mức 2
2. Kết luận: Trường đạt mức 2
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: Trường mầm non Thị trấn – Thi trấn Mường Chà - huyện Mường Chà - tỉnh Điện Biên.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Chà
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương Điện Biên   Họ và tên
hiệu trưởng
Điêu Thanh Hương
Huyện/quận/thịxã/thành phố Mường Chà   Điện thoại 0215 6523345
Xã/phường/thị trấn Thị trấn   Fax  
Đạt CQG Mức độ I   Website  
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) Công văn số 1517/UBND-VX ngày 17/10/2022 của UBND huyện Mường Chà   Số điểm trường 2
Công lập x   Loại hình khác Không
Tư thục 0   Thuộc vùng khó khăn  
Trường chuyên biệt 0   Thuộc vùng đặc biệt khó khăn  
Trường liên kết với nước ngoài 0      
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 3 3 3 3 3
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 3 3 3 3 3
Số lớp mẫu giáo ghép 3-4- 5 T 2 1 1 1 1
Số lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi 3 3 4 3 3
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi 4 3 3 4 3
Số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi 3 4 3 3 4
Cộng 18 17 17 17 17
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
Stt Số liệu Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 18 17 17 17 17
1 Phòng kiên cố 17 16 16 16 16
2 Phòng bán kiên cố 1 1 1 1 1
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
II Khối phòng phục vụ học tập 2 2 2 2 2
1 Phòng kiên cố 1 1 1 1 1
2 Phòng bán kiên cố 1 1 1 1 1
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
III Khối phòng hành chính quản trị 9 9 9 9 9
1 Phòng kiên cố 9 9 9 9 9
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
IV Khối phòng tổ chức ăn 0 1 1 1 1
1 Phòng kiên cố 0 1 1 1 1
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
V Các công trình, khối phòng chức năng khác 1 1 1 1 1

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 1 0 0 1  
Phó hiệu trưởng 2 2 0 0 0 2  
Giáo viên 23 23 11 1 3 19  
Nhân viên 4 2 2 2 1 1  
  Cộng 30 28 14 3 4 23  
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023
1 Tổng số giáo viên 30 31 28 23 23
2 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ) 14 12,6 8.9 11 9,6
3 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
 ,
4
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú) 14,7 12,2 13 15.6 15,3
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có) 14 11 14 13 10
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 7 5 5 4 4
  Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0
4. Trẻ em
Stt Số liệu Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 435 381 331 327 312  
- Nữ 216 188 159 153 145  
- Dân tộc 193 165 167 174 168  
2 Đối tượng chính sách 107 103 101 104 117  
3 Khuyết tật 0 0 0 0 0  
4 Tuyển mới 103 50 61 80 100  
5 Học 2 buổi/ngày 435 381 331 327 312  
6 Bán trú 435 381 331 327 312  
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 25,7 26,6 23,6 22,7 22,3  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 11 14,6 11,8 12,8 11,2  
  - Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi 48 28 14 25 12  
- Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 78 60 57 52 55  
 Trẻ em 3 - 4 tuổi 89 94 78 77 85  
Trẻ em 4 - 5 tuổi 116 88 98 75 80  
Trẻ em 5 - 6 tuổi 104 111 84 98 80  
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt 0 0 0 0 0  
Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0  






























Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mầm non Thị trấn Huyện Mường Lay (nay là huyện Mường Chà) được thành lập vào ngày 15 tháng 9 năm 1995. Đến năm 1996 do lũ quét nên huyện Mường Lay chuyển về địa điểm mới lấy tên là Huyện Mường Chà. Từ đó đến nay trải qua 27 năm phấn đấu trưởng thành, nhà trường đã không ngừng phát triển. Trong những năm qua trường mầm non Thị trấn luôn chấp hành, triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, bám sát các quy định theo Điều lệ trường mầm non.
Năm học 2022 - 2023 trường có tổng số 17 nhóm lớp với 312 trẻ trong đó:
+ Nhà trẻ: 06 nhóm với 67 trẻ
+ Mẫu giáo: 11 lớp với 245 trẻ
+ 03 Lớp mẫu giáo 3 tuổi:  82 trẻ
+ 03 Lớp mẫu giáo 4 tuổi: 78  trẻ
+ 04 Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 78   trẻ
+ 01 lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi: 7 trẻ
Trường có 30 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó: Hiệu trưởng 01; phó hiệu trưởng 02; giáo viên 23; nhân viên 4. 100% giáo viên của nhà trường có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên, trong đó trên chuẩn đạt 75%. Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp 86,9%. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và giáo viên của trường nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tâm huyết có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới và nhiệm vụ giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.  
Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, khuôn viên rộng. Tổng diện tích sử dụng 8.223 m2, có tổng số 17 phòng học và 2 phòng chức năng được xây dựng kiên cố cùng với hệ thống trang thiết bị đồng bộ; sân chơi có 32 loại đồ chơi ngoài trời, diện tích sân chơi 1.482m2/312 học sinh đạt 4,75 m2/trẻ, sân được láng xi măng và lát gạch đảm bảo yêu cầu vui chơi của trẻ. Có bồn hoa, cây cảnh, cây bóng mát, cây ăn quả được cắt tỉa và chăm sóc thường xuyên, đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện.
Trong những năm qua Trường mầm non Thị trấn Mường Chà luôn trú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, khẳng định được uy tín của nhà trường với cấp trên và với phụ huynh học sinh. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ, đạt được nhiều thành tích cao trong năm học.
Năm học 2020-2021 Nhà trường được chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Đến năm học 2021-2022 nhà trường được sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen; UBND(Ủy ban nhân dân) tỉnh tặng bằng khen 01 đ/c; sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen 01; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 03; Ủy ban nhân huyện tặng giấy khen: 11. Các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ trẻ đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong từng năm học.
2. Mục đích tự đánh giá
Mục đích  tự đánh giá của nhà trường là nhằm giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch cải tiến, duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng, chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động đánh giá
Trường mầm non Thị trấn đã tiến hành tự đánh giá theo quy trình:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá của nhà trường tiến hành theo phương pháp phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của nhà trường phối hợp thực hiện.
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đánh giá mức độ nhà trường đạt được theo từng chỉ báo của tiêu chí.
Viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả về điều tra thực trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định có giá trị khi ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí.
Công cụ đánh giá là Bộ tiêu chí gồm 5 Tiêu chuẩn, 25 tiêu chí và 75 chỉ  báo theo Thông tư số 19/2018/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu
Trường mầm non Thị trấn hàng năm đã xây dựng kế hoạch đề ra chiến lược xây dựng và phát triển về công tác tổ chức và quản lý các hoạt động trong nhà trường. Kiện toàn đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy Hội đồng trường, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo đúng quy định, nhà trường có tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể khác, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định. Nhà trường thực hiện quản lý và sử dụng tài chính, tài sản, lưu trữ hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hằng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được chia theo độ tuổi, học 2 buổi/ngày. Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục nhà trường để xây dựng kế hoạch giáo dục của nhóm, lớp theo chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá, điểu chỉnh, bổ sung kịp thời.
Nhà trường thực hiện phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng năng lực, sở trường và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng đồng chí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan đơn vị, không có tình trạng đơn thư khiếu nại, đảm bảo các quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên đúng quy định. Hằng năm, an ninh trật tự trong nhà trường luôn được đảm bảo, công tác vệ sinh ATTP(an toàn thực phẩm), phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống bạo lực học đường và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng Giáo dục và Đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển chiến lược giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030 và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục số 43/2019/QH14, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02].
Kế hoạch phát triển chiến lược nhà trường giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 Và Kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường năm học 2022-2023 được phòng GD&ĐT (Giáo dục và Đào tạo) huyện Mường Chà phê duyệt để triển khai, thực hiện văn bản đảm bảo theo quy định. [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02].
Kế hoạch phát triển chiến lược giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030 được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại bảng tin, đăng tải trên trang thông tin điện tử, để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường được biết [H1-1.1-03].
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.1- 01]; [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05].
Mức 3:
Hằng năm nhà trường định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Tổ chức xây dựng phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường có sự tham gia của các thành viên Hội đồng trường, CB, GV, GV (cán bộ, giáo viên, nhân viên) thông qua nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02]; [H1-1.1- 05]; [H1-1.1-06]; [H1-1.1-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng Phương hướng, chiến lược giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030 xây dựng và phát triển nhà trường theo quy định, xác định được những mục tiêu cụ thể, các biện pháp dài hạn trong cả giai đoạn giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hàng tháng, hàng năm đã xây dựng. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường và phụ huynh học sinh qua các cuộc họp và bằng hình thức công khai tại bảng tin nhà trường, đăng tải trên trang thông tin điện tử. Ban chỉ đạo thực hiện tốt việc giám sát hiện chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, có sự bổ sung điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Công việc cần
thực hiện
Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu, tiếp tục triển khai kế hoạch phương hướng, chiến lược và phát triển định hướng cho sự phát triển giáo dục trong giai đoạn từ năm 2021-2025 định hướng đến năm 2030 và các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục tham mưu với Phòng GD&ĐT xây dựng tiếp kế hoạch phương hướng chiến lược và phát triển nhà trường theo giai đoạn giai đoạn. Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng và giáo viên Tháng 8 hằng năm
 
Không
Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn  Tháng 8 hằng năm
 
Không
Công khai phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường trên trang thông tin điện tử của trường, trên bảng công khai của trường Hiệu trưởng Các tổ chuyên môn, giáo viên cốt cán của trường Tháng 9 hằng năm
 
Không
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác.
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có hội đồng trường được thành lập theo Điều 9 Điều lệ trường mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm 11 thành viên được UBND huyện ra quyết định công nhận. Các hội đồng khác được thành lập theo năm học như: Hội đồng thi đua khen thưởng; thành lập ban giám khảo chấm đồ dùng đồ chơi cấp trường, ban giám khảo hội thi giáo viên giỏi cấp trường;  [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04].
Hội đồng trường và các hội đồng khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 9, 11 Điều lệ trường mầm non(Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020) [H1-1.2-05].                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      
Hội đồng trường và các hội đồng khác định kỳ rà soát, đánh giá hoạt động theo kế hoạch. Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 2 lần trong năm để kịp thời điều chỉnh và bổ sung kế hoạch, phương hướng hoạt động. Các hội đồng khác đều được đánh giá qua kế hoạch kiểm tra nội bộ và báo cáo tổng kết năm học hàng năm [H1-1.1-05]; [H1-1.2-05]; [H1-1.2-06].
Mức 2:
Hội đồng trường và các hội đồng khác duy trì hoạt động tích cực có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, được đánh giá cao trong việc góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường như kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học và phương hướng phát triển của nhà trường, thường xuyên tham mưu với chính quyền, các đoàn thể địa phương, tích cực tuyên truyền tới các bậc phụ huynh nâng cao công tác chăm sóc giáo dục. Đảm bảo công tác xã hội hoá, huy động nguồn lực, vật lực xây dựng các tiêu chí trường chuẩn quốc gia và tiếp tục duy trì chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi [H1-1.1-05]; [H1-1.2-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập theo quy định, các hội đồng thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Hội đồng trường và các hội đồng khác định kỳ rà soát, đánh giá hoạt động theo kế hoạch. Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 2 lần trong năm để kịp thời điều chỉnh và bổ sung kế hoạch, phương hướng hoạt động. Các hội đồng khác đều được được đánh giá qua kế hoạch kiểm tra nội bộ và báo cáo tổng kết năm học hàng năm.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần
thực hiện
Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Kiện toàn hội đồng trường và thành lập các hội đồng khác theo quy định Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn, cốt cán Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
Hội đồng trường và các Hội đồng khác tiếp tục phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động, kiểm tra giám sát góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường. Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng trường Các thành viên hội đồng trường Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định
b) Hoạt động theo quy định;                    
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các tổ chức, đoàn thể như: Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Công đoàn, Đoàn thanh niên có cơ cấu tổ chức theo quy định [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
Hằng năm Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể, tổ chức khác hoạt động trong nhà trường theo quy định của pháp luật. Điều lệ Công đoàn, Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch giáo dục đề ra [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04].
Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá. Các hoạt động của tổ chức đoàn thể thường xuyên được rà soát, kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng hoạt động một cách hiệu quả [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05].
Mức 2:
Nhà trường có chi bộ Đảng độc lập theo quyết định số 63-QĐ/ĐU ngày 12/8/2022 của Đảng ủy Thị trấn (Gồm 01 Bí thư chi bộ, 01 phó bí thư, 01 ủy viên) chi bộ có 19 đảng viên, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, chi bộ nhà trường được Đảng ủy Thị trấn đánh giá 4 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ và 01 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
Hằng năm các đoàn thể, tổ chức khác tích cực hoạt động phối kết hợp với nhà trường thực hiện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường [H1-1.3-05].
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, chi bộ nhà trường được Đảng ủy Thị trấn đánh giá 4 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ và 01 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ [H1-1.3-08].
Hằng năm các đoàn thể, tổ chức khác tích cực hoạt động phối kết hợp với nhà trường thực hiện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường và cộng đồng [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05]; [H1-1.3-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có chi bộ Đảng độc lập. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng Ủy Thị trấn, Chi bộ nhà trường liên tục đạt danh hiệu hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công đoàn, chi đoàn trường đều hoạt động tích cực và hiệu quả, là lực lượng nòng cốt, luôn gương mẫu trong các hoạt động, đặc biệt là công tác chuyên môn và phong trào văn hóa, văn nghệ, hội thi, hội giảng, phong trào hiến máu nhân đạo.
Hằng năm các đoàn thể, tổ chức khác tích cực hoạt động phối kết hợp với nhà trường thực hiện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường và cộng đồng.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần
thực hiện
Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục duy trì tốt cơ cấu các tổ chức đoàn thể như: Chi bộ, Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn, bí thư ĐTN (Đoàn thanh niên) Các đảng viên, đoàn viên, ĐTN Năm học 2022- 2023 và những năm tiếp theo Không
Tổ chức đi tham quan, học tập kinh nghiệm tại các đơn vị bạn trong huyện, trong tỉnh Bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn, bí thư ĐTN Các đảng viên, đoàn viên, ĐTN Năm học 2022- 2023 và những năm tiếp theo Không
Tổ chức các buổi chuyên đề, lấy ý kiến thảo luận, đề xuất các ý tưởng đổi mới của các thành viên Bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn, bí thư ĐTN Các đảng viên, đoàn viên, ĐTN Năm học 2022- 2023 và những năm tiếp theo Không
Phân công đảng viên giúp đỡ bồi dưỡng đoàn viên ưu tú để kết nạp Đảng Bí thư chi bộ Các Đảng viên,  Đoàn viên ưu tú Năm học 2022- 2023 và những năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, t chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 01 hiệu trưởng; 02 phó hiệu trưởng, đủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN (giáo dục mầm non) công lập [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02]; [H1-1.4-03].
 Nhà trường có 02 tổ chuyên môn gồm: 01 tổ Nhà trẻ với 7 giáo viên; 01 tổ mẫu giáo với 16 giáo viên; 01 tổ văn phòng gồm có 04 nhân viên. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều có tổ trưởng và tổ phó theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H1-1.4-04].
Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ trường mầm non [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06].
Mức 2:
Hằng năm các tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường và tình hình thực tế của tổ để đề xuất các chuyên đề chuyên môn với nhà trường. Trong 5 năm tổ chuyên môn đã đề xuất xây dựng được nhiều chuyên đề, các tiết chuyên đề được xây dựng từ những đề xuất thực tế của giáo viên, qua việc tổ chức các tiết chuyên đề để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho đội ngũ giáo viên. Các chuyên đề tổ đã đề xuất trong năm học 2022-2023 như: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; học tập cộng đồng dựa trên sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học; chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; Chuyên đề tăng cường tiếng Việt; Chuyên đề “phát triển vận động”; Kỹ năng phòng chống thiên tai và tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non [H1-1.4-05].
Hằng năm các tổ chuyên môn, tổ văn phòng tổ chức hoạt động theo đúng kế hoạch, được định kỳ rà soát kiểm tra theo từng tháng từ đó có sự điều chỉnh bổ sung kế hoạch các tháng tiếp theo cho phù hợp với điều kiện thực tế của tổ  [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06].
Mức 3:
Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường như: Tổ chức các chuyên đề, xây dựng khẩu phần, thực đơn đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ, phối hợp tổ chức tốt các hội thi, các hoạt động tham quan, lễ hội; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 2 lần/tháng theo quy định, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học của tổ, tham gia đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đánh giá nhân viên theo quy định; góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường [H1-1.4-07].
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.4-05]; [H1-1.4-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng đủ số lượng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập.
Tổ chức nhà trường có đủ cơ cấu theo Luật giáo dục và Điều lệ trường mầm non. Ban giám hiệu có năng lực và trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục. Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch cụ thể, có tính khả thi. Ban giám hiệu đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chuyên môn tiến hành dự giờ, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học cũng như các hoạt động khác của các thành viên trong nhà trường dưới nhiều hình thức khác nhau.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện
 
Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tổ chức có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề tổ theo nghiên cứu bài học.
Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: Dành thời gian để trao đổi thảo luận về đổi mới phương pháp giảng dạy lấy trẻ làm trung tâm, ứng dụng CNTT(công nghệ thông tin) trong các hoạt động.
Phó hiệu trưởng Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo Không
Kiểm tra đột xuất và định kỳ về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Giáo viên Năm học 2022-2023 Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong 5 năm nhà trường có số lượng trẻ trong mỗi lớp và nhóm trẻ được phân chia theo độ tuổi đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Năm học 2022-2023 nhà trường có 17 nhóm lớp với 312 trẻ. Đối với nhóm trẻ: Trẻ em từ 13 đến 24 tháng: 12; Từ 25-36 tháng tuổi: 55 trẻ; Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em 3 - 4 tuổi: 85 trẻ; Trẻ em 4 -5 tuổi: 80 trẻ; Trẻ em 5-6 tuổi: 80 trẻ. [H1-1.5-01].
Có 06 nhóm trẻ, 10 lớp mẫu giáo, 01 lớp mẫu giáo ghép được tổ chức học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN [H1-1.5-02].
Trong 5 năm học vừa qua nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập.
Mức 2:
Hằng năm số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo của nhà trường đều được phân chia theo độ tuổi. Năm học 2022-2023 nhà trường có 17 nhóm lớp với 312 trẻ. Đối với nhóm trẻ: Trẻ em từ 13 đến 24 tháng: 12; Từ 25-36 tháng tuổi: 55 trẻ; Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em 3 - 4 tuổi: 85 trẻ; Trẻ em 4 -5 tuổi: 80 trẻ; Trẻ em 5-6 tuổi: 80 trẻ. [H1-1.5-01].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp nhà trường không có năm nào vượt quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo cụ thể: Năm học 2018 - 2019 có tổng số là 17 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; năm học 2019 – 2020 17 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; năm học 2020 - 202117 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; năm học 2021 - 2022 là 17 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; năm học 2022 - 2023 là 17 nhóm lớp trong đó nhóm trẻ là: 6 nhóm, lớp mẫu giáo là 11 lớp [H1-1.5-01]; [H1-1.5-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số lượng trẻ trong mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non. 100% các nhóm trẻ,lớp mẫu giáo được học 2 buổi/ngày tại trường.
Trong 5 năm học vừa qua nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục điều chỉnh, phân công sắp xếp hợp lý từng nhóm, lớp học đúng theo quy định Hiệu trưởng Giáo viên Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo Không
Tăng cường cônng tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp chăm sóc giáo dục tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và lớp mâu giáo ghép Hiệu trưởng; phó hiệu trưởng Giáo viên Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non như: Hồ sơ quản lý trẻ em; Hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên; Kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo năm học; Hồ sơ phổ cập giáo dục; Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính; Hồ sơ quản lý các văn bản và được lưu trữ đầy đủ theo quy định tại mục 1 chương II của Luật Lưu trữ [H1-1.5-03]; [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04]; [H1-1.6-05].
Nhà trường lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản đúng quy định; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng hàng năm, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế theo quy định hiện hành. Hằng năm nhà trường làm tốt công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục [H1-1.6-04]; [H1-1.6-06]; [H1-1.6-07]; [H1-1.6-04].
Mức 2:
Trong các năm học qua nhà trường đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Hệ thống máy tính được kết nối mạng Internet, sử dụng phần mềm Misa phục vụ cho công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản. Sử dụng phần mềm phổ cập và cơ sở dữ liệu quốc gia trong các hoạt động giáo dục của nhà trường [H1-1.6-08]; [H1-1.6-03]; [H1-1.5-03].
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá năm 2022 nhà trường được Phòng giáo dục kiểm tra đánh giá, kết luận thực hiện tốt việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản, lưu trữ các chứng từ đầy đủ, khoa học không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản [H1-1.6-04].
Mức 3:
Nhà trường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp, Khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC (cơ sở vật chất) hiện có để phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Nhà trường xây dựng kế hoạch ngắn hạn, hằng năm nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để hoạt động phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương và các quy định của pháp luật [H1-1.6-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non; Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Nhà trường lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản đúng quy định, công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định, quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm tháng 10/2022 nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản của các cấp có thẩm quyền. Nhà trường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp và kinh phí XHHGD (xã hội hóa giáo dục), khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có để phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện Người Chủ trì  Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và giao chỉ tiêu huy động trẻ cho từng giáo viên đảm bảo số học sinh/lớp mẫu giáo đơn theo quy định. Hiệu trưởng Giáo viên Tháng 8 hàng năm Không
Trong năm học này và những năm học tiếp theo, nhà trường sắp xếp thời gian cho CBQL(cán bộ quản lý) và nhân viên kế toán bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để  thực  hiện  tốt  việc  quản  lý, sử  dụng tài chính đảm bảo nguyên tắc. Tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền tới nhân dân, các đoàn thể, các bậc cha mẹ trẻ về công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Hiệu trưởng Các tổ chức đoàn thể Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, trong đó đề ra các biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H1-1.4-05].
Hằng năm nhà trường thực hiện phân công nhiệm vụ, sử dụng CBQL, giáo viên, nhân viên đảm bảo hợp lý, phù hợp với năng lực sở trường công tác, đảm bảo hiệu quả nhằm phát huy khả năng của mỗi cá nhân trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.7-01].
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể, được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường; được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định và các quyền khác theo quy định của pháp luật [H1-1.2-06]; [H1-1.6-08].
Mức 2:
Nhà trường có biện pháp cụ thể phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường như: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục viên chức, người lao động nâng cao nhận thức, ý thức; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo; Tăng cường công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng môi trường tăng cường tiếng Việt như các vật liệu cho trẻ trải nghiệm, tham gia hướng dẫn trẻ sử dụng các nghề truyền thống địa phương... Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng, đủ, kịp thời chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh theo quy định. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục [H1-1.2-06]; [H1-1.6-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên, tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV theo học các lớp nâng cao trình độ. Nhà trường phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, năng lực của từng CB, GV, NV đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường. 100% CBQL, giáo viên, nhân viên được bảo đảm các quyền theo quy định.
 3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên Phó hiệu trưởng Giáo viên,
nhân viên
15/8/2022 Không
Động viên và tạo điều kiện cho giáo viên, NV tham gia học các lớp nâng chuẩn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Hiệu trưởng Giáo viên, Nhân viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực sở trường của từng người Hiệu trưởng PHT, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Khen thưởng, động viên kịp thời cho CBQL, GV, NV Hiệu trưởng PHT, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Tham mưu mở các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho các nhân viên Hiệu trưởng Nhân viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non, các văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, tình hình của địa phương và nhà trường để xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, chỉ đạo giáo viên căn cứ kế hoạch giáo dục nhà trường để xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, theo năm, chủ đề, tháng, tuần, ngày phù hợp với thực tế của các nhóm, lớp. Có biện pháp tổ chức, có phân phối thời gian thực hiện kế hoạch theo đúng chủ đề, đúng thời gian và tiến độ quy định, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm [H1-1.6-03].
Nhà trường chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo năm, tháng, chủ đề, tuần, ngày đảm bảo có hiệu quả theo quy định của Chương trình GDMN [H1-1.8-01].
Đầu năm học, nhà trường tổ chức đánh giá thẩm định chương trình, trong năm học đánh giá quá trình thực hiện và cuối năm học tổ chức đánh giá hiệu quả việc thực hiện chương trình giáo dục nhà trường. Nhà trường chỉ đạo tổ khối chuyên môn thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá việc lập và thực hiện kế hoạch giáo dục của giáo viên để kịp thời điều chỉnh nếu chưa phù hợp [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03].
Mức 2:
Hằng năm, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả thông qua việc đánh giá xếp loại chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong đó có tiêu chí 5 về "Quản trị chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường” [H1-1.8-01]; [H1-1.8-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non, các văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, tình hình của địa phương và nhà trường để xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, chỉ đạo giáo viên căn cứ kế hoạch giáo dục nhà trường để xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, theo năm, chủ đề, tháng, tuần, ngày phù hợp với thực tế của các nhóm, lớp. Có biện pháp tổ chức, có phân phối thời gian thực hiện kế hoạch theo đúng chủ đề, đúng thời gian và tiến độ quy định, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo năm, tháng/chủ đề, tuần, ngày đảm bảo có hiệu quả theo quy định của Chương trình GDMN. Thường xuyên kiểm tra rà soát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch và bổ sung điều chỉnh kịp thời cho giáo viên.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện Người
Chủ trì
Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với địa phương Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng TTCM(tổ trưởng chuyên môn), giáo viên cốt cán Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, TTCM Giáo viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của trường Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Giáo viên Trong năm học 2022-2023 Không
Tăng cường tổ chức các buổi thảo luận sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tham gia các lớp tập huấn chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng TTCM, giáo viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm, CBQL, giáo viên, nhân viên trong trường được tham gia, thảo luận đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định và quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường tại Hội nghị cán bộ viên chức đầu năm như: Các mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển nhà trường, các quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử văn hóa trường học, quy chế chuyên môn, quy chế quản lý tài sản, thực hiện huy động trẻ ra lớp và các quy định khác liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường, tổ chức chế độ hội họp theo quy định, công khai kế hoạch của nhà trường, kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, công khai tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đề ra các giải pháp thực hành tiết kiệm trong trường [H1-1.1-06]; [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02].
Nhà trường làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các hiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ thuộc quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đầy đủ, đúng pháp luật.[H1-1.9-03].
Hằng năm nhà trường làm tốt công tác báo cáo kịp thời lên cấp trên về kết quả thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị [H1-1.9-03].
Mức 2:
Ban thanh tra nhân dân của nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả: Công khai chất lượng chăm sóc giáo dục, chất lượng đội ngũ, chất lượng trẻ, tài chính, tài sản, các kế hoạch của nhà trường, thi đua, nâng lương, công tác Đảng, các văn bản liên quan đến chế độ chính sách CBQL, giáo viên, nhân viên, xã hội hóa giáo dục [H1-1.9-04].
2. Điểm mạnh
Hằng năm CBQL, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế của nhà trường. Trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; có biện pháp, cơ chế giám sát việc thực hiện theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch dưới mọi hình thức trong các hoạt động của nhà trường. Hằng năm, nhà trường báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở với phòng Giáo dục và Đào tạo đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế nhà trường đã xây dựng đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục thực hiện tốt công tác dân chủ, phát huy quyền dân chủ của cán bộ, giáo viên, nhân viên như: Công khai minh bạch tài sản, tài chính, chất lượng giáo dục Hiệu trưởng PHT, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và những năm học tiếp theo Không
Lấy ý kiến dân chủ, bàn bạc của đội ngũ trong nhà trường trước khi thực hiện các nội dung Hiệu trưởng Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và những năm học tiếp theo Không
Lắng nghe ý kiến, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đội ngũ, phụ huynh và cộng đồng để kịp thời giải quyết Hiệu trưởng Giáo viên, phụ huynh, cộng đồng Năm học 2022-2023 và những năm học tiếp theo Không
Nêu cao tinh thần phê và tự phê của mỗi cá nhân trong các buổi họp và trong các buổi đánh giá xếp loại cuối năm Hiệu trưởng CBQL, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và những năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/08/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 45/2021/TT- BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non; Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội. Hàng năm thành lập Ban chỉ đạo và có phương án đảm bảo an ninh trật tự (1); nhà trường được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm (2); an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích (3); an toàn phòng, chống cháy, nổ (4); phòng, chống thảm họa, thiên tai (5); phòng, chống dịch bệnh (6); phòng, chống bạo lực trong nhà trường (7); nhà trường được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (8) [H1-1.10-01]; [H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H1-1.10-07]; [H1-1.10-08].
Nhà trường có hòm thư góp ý được để ở nơi thuận lợi, có số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của CB, GV, NV, phụ huynh, của người dân, các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến. Đảm bảo an toàn cho CBQL, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường [H1-1.10-09].
Trong những năm học qua không có trường hợp nào có hiện tượng kỳ thị, không có CBQL, giáo viên, nhân viên nào có hành vi bạo lực với trẻ em và những hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.10-10]; [H1-1.10-11].
Mức 2:
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường thông qua các cuộc họp, sinh hoạt chuyên môn qua hệ thống bảng tuyên truyền của nhà trường; phối hợp với Công an xã trong việc đảm bảo công tác an ninh trật tự trong nhà trường, tổ chức cho CB, GV, NV tập huấn về công tác phòng chống cháy nổ [H1-1.10-01]; [H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H1-1.10-07]; [H1-1.10-08].
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Trong các năm học không có hiện tượng bạo lực học đường trong nhà trường [H1-1.10-10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng phương án cụ thể về đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường: xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ. Triển khai và hướng dẫn cụ thể tới toàn thể CBQL, GV, NV phương án đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, phương án phòng chống cháy nổ, phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Nhà trường có hòm thư góp ý để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho CBQL, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường. Nhà trường thường xuyên kiểm tra thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Tuyệt đối không có biểu hiện kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Công việc cần thực hiện Người Chủ trì Phối hợp Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
 Tiếp tục xây dựng các phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Giao nhiệm vụ cụ thể cho bảo vệ tăng cường kiểm tra công tác bảo đảm an ninh trật tự trường học, giáo viên chủ nhiệm các lớp để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ Hiệu trưởng Nhân viên bảo vệ, giáo viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Phối kết hợp chặt chẽ với công an Thị trấn trên địa bàn để đảm bảo an ninh trật tự cho nhà trường Hiệu trưởng Công an Thị trấn Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Đăng ký tập huấn cho CB, GV, NV về cách phòng cháy, chữa cháy để kịp thời xử lý khi có sự cố cháy nổ xảy ra. Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết luận về tiêu chuẩn 1
Nhà trường đã xây dựng Phương hướng, chiến lược giai đoạn 2021-2025 định hướng đến 2030 xây dựng và phát triển nhà trường theo quy định, xác định được những mục tiêu cụ thể, các biện pháp dài hạn trong cả giai đoạn giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hàng tháng, hàng năm đã xây dựng. Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập theo quy định, các hội đồng thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Các hội đồng khác đều được được đánh giá qua kế hoạch kiểm tra nội bộ và báo cáo tổng kết năm học hàng năm.
Nhà trường có chi bộ Đảng độc lập. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng Ủy Thị trấn, Chi bộ nhà trường liên tục đạt danh hiệu hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hằng năm các đoàn thể, tổ chức khác tích cực hoạt động phối kết hợp với nhà trường thực hiện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường và cộng đồng.
Nhà trường có 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng đủ số lượng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Tổ chức nhà trường có đủ cơ cấu theo Luật giáo dục và Điều lệ trường mầm non. Có số lượng trẻ trong mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non. 100% các nhóm trẻ,lớp mẫu giáo được học 2 buổi/ngày tại trường.
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non; Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, tài chính và tài sản. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm tháng 10/2022 nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản của các cấp có thẩm quyền. Nhà trường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp và kinh phí XHHGD, khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC hiện có để phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Có đầy đủ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên, tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV theo học các lớp nâng cao trình độ. Nhà trường phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, năng lực của từng CB, GV, NV đảm bảo hợp lý, hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường. 100% CBQL, giáo viên, nhân viên được bảo đảm các quyền theo quy định. Hàng năm căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non, các văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, tình hình của địa phương và nhà trường để xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, chỉ đạo giáo viên căn cứ kế hoạch giáo dục nhà trường để xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, theo năm, chủ đề, tháng, tuần, ngày phù hợp với thực tế của các nhóm, lớp. Có biện pháp tổ chức, có phân phối thời gian thực hiện kế hoạch theo đúng chủ đề, đúng thời gian và tiến độ quy định, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo năm, tháng/chủ đề, tuần, ngày đảm bảo có hiệu quả theo quy định của Chương trình GDMN. Thường xuyên kiểm tra rà soát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch và bổ sung điều chỉnh kịp thời cho giáo viên.
Hằng năm, nhà trường báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở với phòng Giáo dục và Đào tạo đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế nhà trường đã xây dựng đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Triển khai và hướng dẫn cụ thể tới toàn thể CBQL, GV, NV phương án đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, phương án phòng chống cháy nổ, phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Nhà trường thường xuyên kiểm tra thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Tuyệt đối không có biểu hiện kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Tuy nhiên: Nhà trường vẫn còn 01 lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi
Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 1: 10 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 10
+ Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:
Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, có tỉ lệ trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Chất lượng, năng lực đội ngũ từng bước được nâng lên đáp ứng với nhiệm vụ CSGD (chăm sóc giáo dục) trẻ theo Chương trình GDMN và yêu cầu đổi mới về GDMN trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng nhà trường có nhiều năm công tác liên tục trong GDMN, có trình độ đào tạo trên chuẩn, đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và trung cấp lý luận chính trị; có năng lực quản lý nhà trường và khả năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn. Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu. Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt ở mức cao. Chất lượng, năng lực đội ngũ đã từng bước được nâng lên đáp ứng với nhiệm vụ CSGD trẻ theo chương trình GDMN và yêu cầu đổi mới về GDMN trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ được bố trí công việc phù hợp với vị trí việc làm, giúp phát huy khả năng, năng lực của từng cá nhân. Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường đều được tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được đảm bảo các quyền lợi, chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành, hàng năm CBQL, GV được đánh giá xếp loại theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt ở mức khá cao. Không có cán bộ, giáo viên và nhân viên vi phạm pháp luật.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng đạt chuẩn theo quy định tại Điều 10  Điều lệ trường mầm non.  Hiệu trưởng Điêu Thanh Hương có thời gian công tác liên tục trong GDMN 17 năm, có bằng Đại học sư phạm giáo dục mầm non, bằng trung cấp lý luận chính trị, đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; Phó hiệu trưởng 1: Nguyễn Thị Mai có thời gian công tác liên tục trong GDMN 34 năm, có bằng Đại học sư phạm giáo dục mầm non, có chứng chỉ sơ cấp lý luận chính trị, đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; Phó hiệu trưởng 2: Hoàng Thị Dung có thời gian công tác liên tục trong GDMN 19 năm, có bằng Đại học sư phạm giáo dục mầm non, đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có bằng trung cấp lý luận chính trị; Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức khỏe và  năng lực quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường [H2-2.1-01].
Hằng năm hiệu trưởng được phòng GD&ĐT huyện Mường Chà đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng mức tốt trở lên, 02 đồng chí phó hiệu trưởng được hiệu trưởng đánh giá chuẩn hiệu trưởng theo thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10 năm 2018 mức khá trở lên [H2-2.1-02].
Hằng năm CBQL được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định như: Bồi dưỡng chính trị, bồi dưỡng chuyên môn hè, bồi dưỡng các chuyên đề các cấp. [H2-2.1-03]; [H2-2.1-04].
Mức 2:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá hiệu trưởng được phòng GD&ĐT huyện Mường Chà đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng xếp loại tốt, 2 đồng chí phó hiệu trưởng được hiệu trưởng đánh giá xếp loại khá và tốt 5 năm chuẩn phó hiệu trưởng [H2-2.1-02].
Hiệu trưởng Điêu Thanh Hương có bằng trung cấp lý luận chính trị; Phó hiệu trưởng 1: Nguyễn Thị Mai có chứng chỉ sơ cấp lý luận chính trị, Phó hiệu trưởng 2: Hoàng Thị Dung có bằng trung cấp lý luận chính trị; hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức khỏe và  năng lực quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường [H2-2.1-01]; [H2-2.1-03].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá hiệu trưởng được phòng GD&ĐT huyện Mường Chà đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng xếp loại tốt, 2 đồng chí phó hiệu trưởng được hiệu trưởng đánh giá xếp loại khá, tốt 5 năm chuẩn phó hiệu trưởng [H2-2.1-02].
2. Điểm mạnh
100% cán bộ quản lí trong nhà trường đảm bảo các yêu cầu theo quy định về trình độ đào tạo, năm công tác theo quy định. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng đạt mức khá trở lên.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kính phí
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tiếp tục tham gia bồi dưỡng, nâng cao về lý luận chính trị, phấn đấu đến năm 2025 trên cơ sở kết quả tự đánh giá xếp loại của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kết quả đánh giá, phân loại của cơ quan, quản lý các cấp, Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục duy trì đạt từ mức khá tốt trở lên.
 




Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng


 
Kế hoạch Năm học 2022-2023những năm học tiếp theo Ngân sách nhà nước
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Năm học 2022 - 2023 nhà trường có 23 giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, bố trí hợp lý về cơ cấu đáp ứng thực hiện chương trình GDMN theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGD&ĐT-BNV của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở GDMN công lập [H1-1.7-01]
Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 100% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo 82,6% được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình [H1-1.5-03].
Nhà trường có 23/23 giáo viên được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức khá trở lên đạt 100%. Trong đó 20/23 xếp loại tốt theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt 86,9%, 100% giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ CSGD trẻ [H2-2.2-01].
Mức 2:
Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 82,6% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình [H2-2.2-02].
Tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có 20/23 = 87% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H2-2.2-01].
Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023, nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.2-06].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 82,6% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình [H2-2.2-02].
Từ năm học 2018-2019 đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 23/23 giáo viên được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức khá trở lên đạt 100%. Trong đó 20/23 đạt 86,9% ở mức tốt theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên  [H2-2.2-01]
Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023, nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.2-06].
2. Điểm mạnh
Hàng năm nhà trường có đủ số lượng giáo viên, hợp lí về cơ cấu đảm bảo thực hiện chương trình GDMN theo quy định. Hằng năm công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Từ năm học 2018-2019 đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên, trong đó có 86,9% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần
thực hiện
Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kính phí
Tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, tỷ lệ xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức tốt cao. Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 01 giáo viên trung cấp học lên Đai học, 02 giáo viên cao đẳng lên Đại học Ban giám hiệu, Giáo viên Kế hoạch thực hiện Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo

Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 04 nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan Hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp: Trong đó có 01 nhân viên kế toán; 01 nhân viên y sỹ; 02 nhân viên bảo vệ [H1-1.6-01].
Các nhân viên trong nhà trường được hiệu trưởng phân công công việc rõ ràng, phù hợp với khả năng, năng lực, trình độ chuyên môn và nhu cầu lao động của từng đồng chí [H1-1.7-01]; [H2-2.3-01].
Nhân viên trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng nội quy, quy chế chuyên môn, nghiệp vụ, làm tốt công tác quản lý tài chính, tài sản, công tác tổ chức nấu ăn cho trẻ, công tác chăm sóc sức khỏe và bảo quản tốt CSVC trong nhà trường và hằng năm đều được hiệu trưởng đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H1-1.1-05]; [H2-2.2-02].
Mức 2:
Nhà trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 16/3/2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập [H1-1.6-01].
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, 100% nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.2-06].
Mức 3:
Nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm: Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp đại học, nhân viên y tế có bằng tốt nghiệp trung cấp y sỹ đa khoa theo đúng chuyên môn được giao [H2-2.3-01].
Hàng năm nhân viên y tế phụ trách công tác bán trú được bồi dưỡng kiến thức VSATTP, 01nhân viên bảo vệ được bồi dưỡng về nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, nhân viên kế toán hăng năm được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán. Còn 01 nhân viên bảo vệ mới chưa được tập huấn công tác Phòng cháy chữa cháy [H2-2.3-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ nhân viên theo quy định: 04 nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo nghị đinh Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000. Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp đại học, nhân viên y tế có bằng tốt nghiệp trung cấp y sỹ đa khoa theo đúng chuyên môn được giao, được tham gia tập huấn về công tác VSATTP(vệ sinh an toàn thực phẩm). Nhân viên trong trường đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ theo công việc chuyên môn và các nhiệm vụ kiêm nhiệm khác được giao. Hàng năm được được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, 100% nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỉ luật. 
3. Điểm yếu:
Nhà trường còn 01 nhân viên bảo vệ mới chưa được tập huấn công tác Phòng cháy chữa cháy.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      

Giải pháp/ công việc cần thực hiện

Nhân lực thực hiện

Điều kiện để thực hiện

Thời gian thực hiện
Dự kiến kính phí
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên bảo vệ tham gia tập huấn công tác Phòng cháy chữa cháy theo quy định Hiệu trưởng, Bảo vệ Kế hoạch bồi dưỡng Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo
Không
- Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tay nghề theo yêu cầu của nhà trường. Hiệu trưởng, nhân viên
 
Kế hoạch bồi dưỡng Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo
 

Không
- Tích cực tham mưu với UBND Thị trấn, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh (BĐDCMHS) vận động các bậc phụ huynh ủng hộ kinh phí để hợp đồng nhân viên nấu ăn và nhân viên phục vụ. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng KH (kế hoạch) vận động XHH(xã hội hóa)
Tờ trình vận động XHH
Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo
 
Không
- Phân công nhiệm vụ cho các nhân viên kiêm nhiệm công tác nấu ăn cho trẻ
 
Hiệu trưởng, PHT phụ trách bán trú, nhân viên QĐ phân công nhiệm vụ Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng trong nhà trường đảm bảo các yêu cầu theo quy định về trình độ đào tạo, năm công tác theo quy định. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá chuẩn Hiệu trưởng đạt mức khá trở lên. Nhà trường có đủ số lượng giáo viên, hợp lí về cơ cấu đảm bảo thực hiện chương trình GDMN theo quy định. Hằng năm công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Từ năm học 2018-2019 đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên, trong đó có 86,9% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
Nhà trường có đủ nhân viên theo quy định: 04 nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo nghị đinh Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000. Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp đại học, nhân viên y tế có bằng tốt nghiệp trung cấp y sỹ đa khoa theo đúng chuyên môn được giao, được tham gia tập huấn về công tác VSATTP. Nhân viên trong trường đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ theo công việc chuyên môn và các nhiệm vụ kiêm nhiệm khác được giao. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, 100% nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỉ luật. 
Nhà trường còn 01 nhân viên chưa được tập huấn công tác Phòng cháy chữa cháy.
- Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 2: 3 tiêu chí
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3 tiêu chí
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường là điều kiện quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ CSGD trẻ. Chính vì lẽ đó trong những năm qua nhà trường luôn quan tâm đến việc xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị để đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhà trường có đủ diện tích đất sử dụng ở cả trung tâm và các điểm trường với khuôn viên xanh sạch đẹp, hệ thống cây xanh tạo bóng mát thường xuyên được cắt tỉa đẹp. Có cổng trường, biển tên trường, tường xây bao quanh ngăn cách với bên ngoài. Có nguồn nước sạch đảm bảo cho các hoạt động CSGD trẻ của nhà trường, hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. Có vườn cây cho trẻ chăm sóc, có sân chơi với các đồ chơi ngoài trời đảm bảo về số lượng, an toàn theo quy định. Có đủ các phòng sinh hoạt chung, phòng nghệ thuật, phòng họp của giáo viên, các khối phòng nuôi dưỡng, CSGD trẻ đảm bảo về diện tích và các thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ. Nhà bếp, nhà kho xây dựng bán kiên cố và được vận hành đúng theo quy trình bếp một chiều. Nhà vệ sinh không ô nhiễm, đảm bảo diện tích và có các thiết bị vệ sinh theo quy định. Có đủ phòng hành chính - quản trị với các thiết bị tối thiểu tại các phòng đảm bảo theo quy định.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài, có sân chơi, nhóm, lớp: có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc cắt tỉa đẹp: Có vườn cây giành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có đủ diện tích đất xây dựng theo quy định: 935m2. Trong đó, điểm trường Trung tâm 330m2, điểm trường Thị trấn: 550m2, điểm trường Km5: 55 m2. Tổng số trẻ toàn trường 312 trẻ, diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định (2,99 m2 /trẻ) [3-3.1-01].
Có cổng trường, biển tên trường theo quy định tại Điều 7 Điều lệ trường mầm non. Trung tâm và các điểm trường đều có tường xây bao quanh và lưới B40 được dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ, phù hợp cảnh quan môi trường thân thiện, an toàn cho trẻ vui chơi và học tập. Điểm trường Km 5 chưa có vườn cây giành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập [3-3.1-02].
Trường có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp, sân chơi chung; Sân chơi có trồng cây xanh để tạo bóng mát cho trẻ hoạt động vui chơi khi đến trường an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng [3-3.1-03].
Mức 2:
Nhà trường có diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Trong đó diện tích xây dựng công trình lớp học là 935m2/17 phòng, tỷ lệ 55 m2/phòng; diện tích sân vườn cho trẻ hoạt động trải nghiệm và tổ chức các hoạt động giáo dục là 1.562m2 đảm bảo theo quy định [3-3.1-01].
Khuôn viên trường có tường bao bao quanh ngăn cách với bên ngoài đảm bảo an toàn cho trẻ. Trung tâm và các điểm trường có sân chơi, bồn hoa, cây cảnh, cây xanh tạo bóng mát thường xuyên được chăm sóc cắt tỉa đẹp, có vườn rau, vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, học tập [3-3.1-02].
Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời, có cầu trượt, xích đu, và các đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu phế thải đảm bảo an toàn theo quy định, các điểm trường có tường xây, tường rào sắt, rào chắn B40 hàng cây xanh an toàn cho trẻ [3-3.1-03].
Mức 3
Trung tâm và các điểm trường có sân vườn, có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động. Nhà trường đã được đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi theo danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non; các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ; nhà trường thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm kê tài sản hàng năm và lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm phù hợp [3-3.1-01]; [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].
2. Điểm mạnh
Diện tích đất của nhà trường đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm và các điểm trường có sân chơi đủ diện tích, được quy hoạch phù hợp, khoa học, khuôn viên đẹp mắt với nhiều cây xanh bóng mát, môi trường sạch sẽ. Cổng trường, hàng rào trung tâm và điểm trường được xây dựng kiên cố đảm bảo an toàn tuyệt đối về con người và tài sản. Trung tâm và các điểm trường có bồn hoa, cây cảnh, cây xanh tạo bóng mát, có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập, có khu vui chơi với các thiết bị và đồ chơi ngoài trời đảm bảo theo quy định. Có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đảm bảo an toàn cho trẻ.
3. Điểm yếu:
Có 01/03 điểm trường có hàng rào là thép B40 (Km 5); Điểm trường Km 5 chưa có vườn cây giành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tham mưu với phòng GD&ĐT huyện Mường Chà, UBND thị trấn, vận động xã hội hóa BGH, nhân dân Kinh phí, Tờ trình, Kế hoạch vận động xã hội hóa Năm học 2022-2023 15.000.000 đồng
Nhà trường phát huy những điểm mạnh và tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Mường Chà, UBND Thị trấn BGH(ban giám hiệu) Kinh phí, Tờ trình, Kế hoạch mua sắm, bổ sung thiết bị
 
Năm học 2022-2023 300.000.000 đồng
Thường xuyên bổ sung và chăm sóc cắt tỉa bồn hoa, cây cảnh tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp.
 
CBQL,
Giáo viên, Nhân viên
Kế hoạch Năm học 2022-2023 30 ngày công
Tham mưu với phòng GD&ĐT cấp bổ sung đồ dùng đồ chơi ngoài trời và các thiết bị tối thiểu CBQL Tờ trình, Kế hoạch mua sắm, bổ sung thiết bị Năm học 2022-2023 500.000.000 đồng
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 17 phòng học/17 nhóm, lớp. Trong đó nhóm trẻ 13 - 36 tháng tuổi: 6 nhóm; lớp mẫu giáo 3 tuổi: 03 lớp; lớp mẫu giáo 4 tuổi: 03 lớp; lớp mẫu giáo 5 tuổi: 04 lớp; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi: 01 lớp [3-3.2-01].
Nhà trường có 17 phòng sinh hoạt chung. Các phòng học được lát gạch men chống trơn, đảm bảo mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ bàn ghế cho cô và trẻ, có tranh ảnh được trang trí đẹp, phù hợp chủ đề giáo dục; trường có 01 phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất diện tích 70m2, phòng giáo dục nghệ thuật 70m2, phòng đa chức năng 70m2,  đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [3-3.2-02].
Các nhóm, lớp đảm bảo thoáng mát có hệ thống bóng điện đủ ánh sáng, có quạt điện đảm bảo cho hoạt động CSGD, có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học đầy đủ cho các nhóm, lớp, đảm bảo đủ công suất và an toàn phục vụ hoạt động của trường [H3-3.2-03].
Mức 2:
Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ đảm bảo theo quy định. Thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, phòng ngủ có đủ phản, chiếu, chăn, gối, quạt, hệ thống tủ đựng các đồ dùng phục vụ cho trẻ ngủ, thuận tiện khi sử dụng, các nhóm, lớp đều có phòng kho để chứa đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt và học tập. Nhà trường có 01 phòng giáo dục nghệ thuật, đảm bảo theo quy định để tổ chức các hoạt động thể chất và nghệ thuật [3-3.2-01]; [3-3.2-02].
Nhà trường có 17/17 nhóm, lớp có đầy đủ hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, tủ đồ dùng cá nhân, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được sắp xếp hợp lý, an toàn thuận tiện khi sử dụng [H3-3.2-03].
Mức 3:
Nhà trường có 01 phòng giáo dục nghệ thuật riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với âm nhạc. Chưa có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học. [3-3.2-04].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích bình quân/trẻ, có đủ phản, chiếu, chăn, gối, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Các nhóm, lớp có hệ thống bóng điện, quạt điện đảm bảo cho hoạt động CSGD, có phòng kho để chứa đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt và học tập. Các phòng học đều có hệ thống tủ, kệ, giá để đồ dùng đồ chơi đảm bảo và được sắp xếp hợp lý, thuận tiện, an toàn khi sử dụng. Nhà trường có 01 phòng giáo dục nghệ thuật để tổ chức cho trẻ hoạt động thể chất, nghệ thuật đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động giáo dục.
 3. Điểm yếu: Chưa có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần
 thực hiện
Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Tiếp tục phát huy những điểm mạnh của nhà trường và khắc phục những điểm yếu. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị, đồ dùng, làm tốt công tác tham mưu với cấp trên bổ sung trang thiết bị cần thiết cho các khối phòng phục vụ học tập của nhà trường. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Kế hoạch, tờ trình, kinh phí Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo
 
400.000.000 đồng
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các khối phòng hành chính-quản trị: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, phòng họp, nhà kho, phòng bảo vệ, khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên, khu để xe cho cán bộ giáo viên nhân viên hợp lý đảm bảo an toàn [3-3.3-01].
Văn phòng trường có đầy đủ bàn ghế họp, các bảng biểu, trang thiết bị cho CB, GV, NV họp và tổ chức các hoạt động khác; 01 phòng Hiệu trưởng, 02 phòng phó hiệu trưởng có tủ, bàn làm việc, máy tính, bàn ghế tiếp khách và các phương tiện làm việc; phòng y tế có giường bệnh, tủ thuốc, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ cho trẻ, có biểu bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng (SDD), trẻ béo phì, có bảng KH theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ; phòng hành chính quản trị; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên có đồ dùng, thiết bị đảm bảo yêu cầu; phòng họp sử dụng làm nơi sinh hoạt chung và sinh hoạt chuyên môn của giáo viên ngoài giờ lên lớp, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành [3-3.3-01].
Trung tâm trường và các điểm trường có khu để xe dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí, sắp xếp hợp lý đảm bảo an toàn, khoa học [3-3.3-02].
Mức 2:
Văn phòng trường có diện tích 60 m2, Phòng Hiệu trưởng có diện tích 20m2, phòng phó Hiệu trưởng mỗi phòng có diện tích 15m2, phòng hành chính quản trị có diện tích 15m2; phòng y tế diện tích 15 m2, phòng bảo vệ diện tích 6m2, phòng dành cho nhân viên có diện tích 15m2, 01 nhà kho có diện tích 12m2, các phòng có đủ máy móc, thiết bị văn phòng, bàn ghế làm việc, tủ để đồ dùng [3-3.3-01].
Khu để xe dành cho CBQL, giáo viên, nhân viên đều có mái che đảm bảo an toàn tiện lợi, khu để xe trung tâm có diện tích 32 m2, các điểm trường khu để xe đều có mái che đảm bảo an toàn tiện lợi bố trí hợp lý đảm bảo đủ diện tích để xe cho giáo viên [3-3.3-02].
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non diện tích các phòng hành chính - quản trị của nhà trường đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non: Phòng Hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng họp được đặt ở vị trí thuận tiện cho công tác quản lý và được bố trí độc lập; phòng bảo vệ có vị trí quan sát thuận lợi; phòng y tế có vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, gường bệnh; phòng hành chính - quản trị; phòng dành cho nhân viên; nhà kho có diện tích đảm bảo, khu vệ sinh dành cho CB, GV, NV được bố trí thuận tiện, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ trong nhà trường [3-3.3-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các khối phòng hành chính - quản trị theo quy định: Văn phòng trường; phòng hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng hành chính - quản trị; phòng họp; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên; nhà kho; khu để xe cho cán bộ, giáo viên nhân viên đảm bảo diện tích theo quy định. Các phòng có đủ đồ dùng, trang thiết bị tối thiểu và được thiết kế phù hợp, thuận tiện cho các hoạt động của nhà trường.
 3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Trong năm học 2022 - 2023 và các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh và xây dựng kế hoạch, đề ra những giải pháp cụ thể để nâng cấp tu sửa các hạng mục công trình, trang thiết bị của các khối phòng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền huy động sự ủng hộ của các cá nhân, các tổ chức để tu sửa cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu.

CBQL, GV, NV
Kế hoạch tu sửa CSVC hàng năm. Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo  
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a, Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường Mầm non.
Mức 3:
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 03 bếp ăn được xây dựng kiên cố và bán kiên cố: Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều [3-3.4-01].
Kho lương thực được phân chia riêng biệt, có lối nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm, đảm bảo các quy định về VSATTP [3-3.4-01].
Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, thực hiện lưu mẫu đúng quy định, mẫu lưu được bảo quản 24 giờ, tủ lạnh được kiểm tra và vệ sinh sạch sẽ thường xuyên [3-3.4-02].
Mức 2:
Nhà trường có bếp ăn đảm bảo theo quy định. Bếp ăn có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn, nhà ăn được thiết kế và tổ chức theo quy trình hoạt động bếp một chiều. Vẫn còn 01 bếp ăn tại điểm trường Km 5 chưa đảm bảo nguyên tắc bếp ăn một chiều, chưa có trần nhà, sàn nhà chưa được lát gạch. Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường như: Bếp ga, nồi cơm điện, bát, thìa inox, đĩa, chạn đựng đồ dùng, dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo các quy định về VSATTP. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn hàng ngày, có nguồn nước sạch đảm bảo cho sinh hoạt hằng ngày [3-3.4-01].
Nhà bếp có đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, rác thải được phân loại và xử lý thu gom đến nơi tập trung theo quy định và đảm bảo hợp vệ sinh [3-3.4-02].
Mức 3:
Bếp ăn được xây dựng kiên cố, bán kiên cố, thông thoáng, đủ ảnh sáng, tường, trần nhà, sàn nhà nhẵn, bằng phẳng, có đủ các phương tiện phục vụ cho việc làm vệ sinh. Vẫn còn 01 bếp ăn tại điểm trường Km 5 chưa đảm bảo nguyên tắc bếp ăn một chiều, chưa có trần nhà, sàn nhà chưa được lát gạch. Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn, uống được làm bằng nhôm, inox dễ làm vệ sinh, không ô nhiễm, không có yếu tố độc hại, có phương tiện bảo quản thực phẩm, có hệ thống cung cấp nước sạch và chỗ rửa tay với xà phòng; có phương tiện phân loại, thu gom, thực phẩm, thức ăn thừa; thùng đựng rác có nắp đậy đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3907:2011 [3-3.4-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có bếp ăn được xây dựng kiên có, bán kiên cố gần các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và sân chơi, thông thoáng, đủ ảnh sáng, tường, trần nhà, sàn nhà nhẵn, bằng phẳng, có đủ các phương tiện phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng, đủ diện tích và hoạt động theo quy trình một chiều, có kho để dự trữ thực phẩm được phân chia theo từng khu vực để thực phẩm riêng biệt. Nhà bếp thông thoáng, đủ ánh sáng, có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, đủ dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường. Trung tâm và các điểm trường lẻ có đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Hệ thống xử lý rác thải, nước thải hợp vệ sinh. Bếp ăn đảm bảo theo yêu cầu thiết kế trường Mầm non Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3907:2011.
3. Đim yếu:
Vẫn còn 01 bếp ăn tại điểm trường Km 5 chưa đảm bảo nguyên tắc bếp ăn một chiều, chưa có trần nhà, sàn nhà chưa được lát gạch
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Có KH tu sửa, nâng cấp cải tạo nhà bếp tại điểm trường Km 5 đảm bảo quy định bếp ăn một chiều CBQL, giáo viên, nhân viên và nhân dân Kế hoạchphát triển nhà trường, tờ trình, vận động XHHGD Năm học 2022 – 2023. 25.000.000 đồng
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh, có KH bảo quản, sử dụng các đồ dùng, thiết bị nhà bếp một cách hiệu quả. CBQL
 
Kế hoạchphát triển nhà trường Năm học 2022 – 2023. Không
Hàng năm có KH tu sửa, thay thế và bổ sung thêm đồ dùng dụng cụ nhà bếp đảm bảo mục đích sử dụng trong công tác cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non đạt hiệu quả cao. CBQL
 
Kế hoạchphát triển nhà trường, tờ trình, vận động XHHGD Năm học 2022 – 2023. 30.000.000 đồng
 
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1
a) các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mẫu giáo đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ công tác nuôi dưỡng, CSGD trẻ em theo quy định tại VBHN số 01/VBHN-BGD&ĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN [H3-3.2-03].
Nhà trường chỉ đạo các nhóm, lớp tự làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ [3-3.5-01].
Hằng năm các thiết bị của nhà trường được kiểm kê, định kỳ vào đầu cuối năm, nhà trường thường xuyên xây dựng kế hoạch kiểm tra các thiết bị đồ dùng để sửa chữa, bổ sung nâng cấp đáp ứng với nhu cầu tổ chức hoạt động CSGD trẻ có hiệu quả tại các điểm trường, nhóm [H3-3.1-05].
Mức 2:
100% máy tính trong nhà trường được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3.5-02].
Nhà trường có 17/17 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H3-3.2-03].
Hằng năm nhà trường được phòng GD&ĐT cấp bổ sung các thiết bị dạy học ngoài danh mục tại VBHN số 01/VBHN-BGD&ĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN. Giáo viên các nhóm lớp tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, đảm bảo tính giáo dục, an toàn, bền đẹp phục vụ cho các hoạt động giáo dục [H3-3.5-03].
Mức 3
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm tại các điểm trường, các nhóm, lớp được giáo viên sử dụng và bảo quản tốt, thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục, được khai thác và đưa vào sử dụng thường xuyên có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ [3-3.5-01].
 2. Điểm mạnh
 Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non: Số thiết bị là 17 bộ/17 nhóm lớp. Trong đó khối MGG 3-4-5 tuổi có 01 bộ; khối MG 5 tuổi: 03 bộ, khối MG 4 tuổi: 04 bộ; khối MG 3 tuổi: 03 bộ; khối nhà trẻ: 06. Hằng năm nhà trường tổ chức làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức: Chấm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề, tổ chức Hội thi làm đồ dùng đồ chơi cho tất cả giáo viên. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ. 100% các máy tính được kết nối Internet, Wifi phục vụ cho hoạt động quản lý và các hoạt động giáo dục. Hằng năm nhà trường có tiến hành kiểm kê và bàn giao tài sản, cơ sở vật chất và có hồ sơ theo dõi thiết bị giáo dục, đồ dùng, thiết bị dạy học.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh của nhà trường và làm tốt công tác bàn giao, kiểm kê tài sản, ĐDĐC, trang thiết bị hàng năm để có KH tu sửa, mua sắm bổ sung các đồ dùng đồ chơi còn thiếu.
Kiểm tra thường xuyên việc bảo quản thiết bị đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên.Khuyến khích, động viên phụ huynh đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay với giáo viên làm  nhiều  ĐDĐC sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú.
CBQL, giáo viên Biên bản kiểm kê, bàn giao; Danh mục ĐDĐC(đồ dùng đồ chơi)
Tờ trình
Năm 2022-2023 và trong các năm học tiếp theo  
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp và công tác XHHGD bổ sung thêm đồ dùng đồ chơi cho các nhóm lớp. CBQL, giáo viên KH tham mưu; XHHGD Năm 2022-2023 và trong các năm học tiếp theo 20.000.000đ
Khuyến khích, động viên phụ huynh đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay với giáo viên làm  nhiều  đồ dùng đồ chơi sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú. Giáo viên, cha mẹ học sinh. Cha mẹ học sinh ủng hộ kinh phí, hiện vật. Năm 2022-2023 và trong các năm học tiếp theo Không
Kiểm tra thường xuyên việc bảo quản thiết bị đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên. CBQL, giáo viên. KH kiểm tra nội bộ. Kiểm kê tài sản hàng năm Năm 2022-2023 và trong các năm học tiếp theo Không

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.
Mức 1:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. 
Mức 2:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý
chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Các phòng vệ sinh của trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm, được xây dựng đảm bảo, phân thành khu vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thuận tiện, không ô nhiễm môi trường và thuận lợi cho trẻ sử dụng [H3-3.6-01].
Nhà trường có hệ thống thoát nước được lắp đặt đảm bảo vệ sinh không ô nhiễm môi trường, có máy lọc nước, nguồn nước sạch đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
Nhà trường có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải hàng ngày đảm bảo vệ sinh môi trường. Có đủ số lượng thùng đựng có nắp đậy để đựng rác và phân loại rác tạm thời, thuận tiện cho công tác làm vệ sinh và khử trùng. Rác thải được thu gom hằng ngày và xử lý bằng cách vận chuyển tới nơi xử lý tập trung, không để rác thải, nước thải tồn đọng, bố trí độc lập, thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường [H3-3.6-03].
Mức 2:
Các phòng vệ sinh cho trẻ, phòng vệ sinh cho cán bộ, giáo viên nhân viên ở trung tâm và các điểm trường đủ diện tích, thiết kế xây dựng phù hợp đảm bảo theo quy định Điều lệ trường Mầm non. Tổng diện tích phòng vệ sinh cho trẻ là 408 m2, bình quân 1,3 m2/trẻ, Phòng vệ sinh của trẻ ở trường trung tâm được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, có phòng vệ sinh riêng cho trẻ trai, trẻ gái, có đủ các thiết bị phù hợp với từng độ tuổi. Có vòi nước rửa tay đảm bảo 4 trẻ/vòi, các công trình vệ sinh được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định [H3-3.6-03].
Nhà trường sử dụng nguồn nước sạch do nhà máy nước cung cấp, hệ thống thoát nước, thu gom và sử lý rác thải đảm bảo theo quy định khoản 3, Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTNT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ GD&ĐT và Bộ y tế như: Có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường, lớp. Có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực nhà bếp, khu vệ sinh, có thùng đựng và phân loại rác, tự thu gom rác thải vận chuyển đến nơi tập chung, các điểm trường xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh phòng bệnh [H3-3.6-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có các phòng vệ sinh của trẻ, phòng vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm và các điểm trường được xây dựng đảm bảo theo quy định, phân thành phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thuận tiện, không ô nhiễm môi trường và thuận lợi cho trẻ sử dụng. Có hệ thống thoát nước được lắp đặt đảm bảo vệ sinh không ô nhiễm môi trường, có nguồn nước sạch đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ. Có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải hàng ngày, không để rác thải, nước thải tồn đọng gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
3. Đim yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục phát huy các điểm mạnh, xây dựng KH, lộ trình sửa chữa nhà vê sinh tại điểm trường Km 5. Tham mưu với Ủy ban nhân dân Thị trấn và cha mẹ học sinh để có thêm nguồn kinh phí sửa chữa, nâng cấp các nhà vệ sinh tại điểm trường thị trấn đảm bảo theo quy định CBQL. Kinh phí
Tờ trình, kế hoạch vận động
Trong năm học 2022- 2023. 50.000.000 đồng
Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên thiết bị nhà vệ sinh, hệ thống cấp nước. CBQL, giáo viên Kinh phí Trong năm học 2022- 2023. 5.000.000 đồng
Nhà trường có kế hoạch thu gom xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Sử dụng nguồn nước đảm bảo theo quy định, thường xuyên kiểm tra hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh không gây ô nhiễm môi trường theo quy định chung. 
Tham mưu với UBND Thị trấn và phụ huynh học sinh để có thêm nguồn kinh phí hỗ trợ thêm cho nhà trường trong năm học tiếp theo.
CBQL, giáo viên Kinh phí Trong năm học 2022- 2023. 1.500.000 đồng
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận về tiêu chuẩn 3
Diện tích đất của nhà trường đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm và các điểm trường có sân chơi đủ diện tích, được quy hoạch phù hợp, khoa học, khuôn viên đẹp mắt với nhiều cây xanh bóng mát, môi trường sạch sẽ. Cổng trường, hàng rào trung tâm và điểm trường được xây dựng kiên cố đảm bảo an toàn tuyệt đối về con người và tài sản. Trung tâm và các điểm trường có bồn hoa, cây cảnh, cây xanh tạo bóng mát, có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập, có khu vui chơi với các thiết bị và đồ chơi ngoài trời đảm bảo theo quy định. Có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Nhà trường có đủ phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích bình quân/trẻ, có đủ phản, chiếu, chăn, gối, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Các nhóm, lớp có hệ thống bóng điện, quạt điện đảm bảo cho hoạt động CSGD, có phòng kho để chứa đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt và học tập. Có đủ các khối phòng hành chính - quản trị theo quy định: Văn phòng trường; phòng hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng hành chính - quản trị; phòng họp; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên; nhà kho; khu để xe cho cán bộ, giáo viên nhân viên đảm bảo diện tích theo quy định. Nhà trường có bếp ăn được xây dựng kiên có, bán kiên cố gần các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và sân chơi, thông thoáng, đủ ảnh sáng, tường, trần nhà, sàn nhà nhẵn, bằng phẳng, có đủ các phương tiện phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng, đủ diện tích và hoạt động theo quy trình một chiều, có kho để dự trữ thực phẩm được phân chia theo từng khu vực để thực phẩm riêng biệt. Nhà bếp thông thoáng, đủ ánh sáng, có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, đủ dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường. Trung tâm và các điểm trường lẻ có đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ trường mầm non: Số thiết bị là 17 bộ/17 nhóm lớp. Hằng năm nhà trường tổ chức làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức: Chấm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề, tổ chức Hội thi làm đồ dùng đồ chơi cho tất cả giáo viên. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ.
Nhà trường có các phòng vệ sinh của trẻ, phòng vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm và các điểm trường được xây dựng đảm bảo theo quy định, phân thành phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thuận tiện, không ô nhiễm môi trường và thuận lợi cho trẻ sử dụng. Có hệ thống thoát nước được lắp đặt đảm bảo vệ sinh không ô nhiễm môi trường, có nguồn nước sạch đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ. Có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải hàng ngày, không để rác thải, nước thải tồn đọng gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
Bên cạnh đó vẫn còn 01/03 điểm trường có hàng rào là thép B40 (Km 5); có 01 điểm trường bếp nấu ăn cho trẻ chưa phải bếp ăn một chiều: Km5; 01 nhà vệ sinh tại điểm trường đã xuống cấp (Km 5).
Vẫn còn 01 bếp ăn tại điểm trường Km 5 chưa đảm bảo nguyên tắc bếp ăn một chiều, chưa có trần nhà, sàn nhà chưa được lát gạch
- Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 3: 6 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 6
+ Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Thực hiện chủ trương “Sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội”, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, từng bước tranh thủ được sự quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của cộng đồng và toàn xã hội.
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các lớp có ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp được hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường có nhiều biện pháp và hình thức phong phú để tuyên tuyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ khi ở nhà, chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình ăn, ngủ, chơi, học cũng như các hoạt động khác của trẻ ở lớp.
Nhà trường chủ động trong công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng CSVC, cảnh quan trường lớp xanh – sạch – đẹp và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
          Hằng năm nhà trường đều có ban đại diện cha mẹ trẻ em được thành lập và hoạt động theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BG&ĐT ngày 22/11/2011 ban hành Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ trẻ em nhà trường gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó ban, 07 thành viên thường trực [H4-4.1-01].
Ban đại diện cha mẹ trẻ em hoạt động theo quy chế của ban đại diện hội cha mẹ trẻ em. kế hoạch hoạt động cụ thể theo năm học [H4-4.1-02]; [H4-4.1-03].
Hằng năm Ban đại diện cha mẹ  trẻ triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch. Các nội dung đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp phụ huynh tại các nhóm lớp có hiệu quả cao [H4-4.1-03]; [H4-4.1-04]; [H4-4.1-05].
          Mức 2:
          Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp với nhà trường tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục như: Huy động trẻ ra lớp đảm bảo chỉ tiêu, tham gia hỗ trợ tổ chức các hoạt động CSGD trẻ, hoạt động tham quan, trải nghiệm, lao động. Hướng dẫn tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với các bậc phụ huynh như: Phòng chống bạo lực học đường, Luật trẻ em, quan tâm đến chế độ dinh dưỡng của trẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm [H4-4.1-02]; [H4-4.1-03]; [H4-4.1-04].
Mức 3:
Ban đại diện cha mẹ trẻ phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. [H4-4.1-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của các nhóm/lớp, của trường. Ban đại diện cha mẹ trẻ em được thành lập và hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, của trường được thành lập dưới sự đồng thuận, nhất trí của 100% cha mẹ trẻ; hỗ trợ tích cực cho lớp, trường trong việc giáo dục học sinh, thực hiện đúng nhiệm vụ theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Ban đại diện cha mẹ trẻ em có kế hoạch hoạt động cụ thể theo năm học và tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra.
Phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tuyên truyền, hướng dẫn, chủ trương chính sách về giáo dục tới các bậc phụ huynh. Phối hợp hiệu quả với nhà trường trong việc CSGD trẻ, tôn tạo, tu sửa cảnh quan môi trường, trong công tác XHHGD góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp công việc cần thực hiện Người thực hiện Điều kiện thực hiện Thời hạn thực hiện Dự kiến kinh phí
Họp toàn thể cha mẹ trẻ của lớp, của trường để kiện toàn Ban đại diện cha mẹ trẻ. CBQL, giáo viên, Cha mẹ trẻ các lớp Quyết định thành lập BĐDCMHS (ban đại diện cha mẹ học sinh) Trong năm học 2022-2023 Không
Thảo luận và xây dựng quy chế, KH hoạt động của BĐDCMHS BĐDCMHS KH hoạt động của BĐDCMHS Trong năm học 2022-2023 Không
Tiếp tục duy trì các hoạt động theo kế hoạch. BĐDCMHS KH hoạt động của BĐDCMHS Trong năm học 2022-2023 Không
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1:   
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3:                            
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đã chủ động và làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch giáo dục, giải pháp cụ thể trong kế họach thực hiện nhiệm vụ năm học để phát triển nhà trường như xây dựng mạng lưới quy mô trường, lớp, CSVC, huy động trẻ trong độ tuổi đến trường với 312 trẻ, trong đó: trẻ em 13-24 tháng tuổi: 12 trẻ; trẻ em 25-36 tháng tuổi: 55 trẻ; Trẻ em 3-4 tuổi: 85 trẻ; trẻ em 4-5 tuổi: 80 trẻ; Trẻ em 5-6 tuổi: 80 trẻ, đảm bảo duy trì đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi [H4-4.2-01]; [H1-1.1-05].
Nhà trường tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung, kế hoạch giáo dục của nhà trường trong năm học dưới nhiều hình thức như: qua các buổi họp giữa nhà trường với cha mẹ trẻ, trao đổi với cha mẹ trẻ thông qua giờ đón trả trẻ hàng ngày [H4-4.2-01]; [H1-1.1-05].
Trong 05 năm từ năm học 2018-2019 đến nay nhà trường đã huy động từ các tổ chức, cá nhân từ thiện hỗ trợ trên 377 ngày công lao động và 207 triệu đồng để xây dựng, tu sửa cơ sở vật cho trung tâm và các điểm trường, xây dựng cảnh quan môi trường nhằm đảm bảo các tiêu chí trường Mầm non đạt chuẩn giáo dục, đạt CQG theo thông tư 19/2018/TT- BGD&ĐT ngày 22/8/2018 [H4-4.2-01]; [H1-1.1-05].
Mức 2:
          Nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tạo điều kiện từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường theo từng năm học và theo giai đoạn: Xây dựng quy mô trường lớp, chất lượng CSGD trẻ, CSVC nhà trường [H4-4.2-01];
Nhà trường phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động trải nghiệm cho trẻ và cha mẹ như: Ngày hội thể thao của bé, tiếng hát trẻ thơ, hội thi bé khỏe bé ngoan, bé thông minh nhanh trí [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03].
Mức 3:
Nhà trường phối kết hợp cùng ban đại diện cha mẹ trẻ tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân; các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, phụ huynh học sinh để xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương [H4-4.2-02]; [H4-4.02-03].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương có chính sách để huy động trẻ ra lớp ngày một tăng cao, xây dựng và nâng cao các điều kiện về CSVC trường lớp đáp ứng với yêu cầu chăm sóc - giáo dục trẻ. Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương và các lực lượng xã hội huy động các nguồn lực đóng góp kinh phí, công lao động, vật liệu để xây dựng CSVC, xây dựng cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp, an toàn cho trẻ, xây dựng nhà trường có đời sống văn hóa tốt.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện DK kinh phí
Nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến GDMN, tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng xã hội,  huy động thêm nhiều nguồn lực đóng góp XHHGD xây dựng trường ngày một phát triển, Hiệu trưởng,
Giáo viên,
Cha mẹ trẻ,
UBND Thị trấn
Tham mưu với UBND Thị trấn
Tuyên truyền, vận động, phối  hợp với các tổ chưc, cá nhân trên địa bàn
Năm học 2022-2023 và các năm tiếp theo Không
Văn bản, thư kêu gọi cá nhân, tổ chức hảo tâm hỗ trợ kinh phí, vật chất cho trẻ Hiệu trưởng Thư kêu gọi, Tờ trình xin kinh phí hỗ trợ. Đầu năm các năm học Không
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường; Giáo viên chủ nhiệm Kế hoạch tuyên truyền Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo  
Xây dựng kế hoạch cho trẻ thăm quan di tích lịch sử, công trình văn hóa trong, ngoài địa phương CBQL, GV(giáo viên) KH thực hiện nhiệm vụ năm học Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo  
Tổ chức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho trẻ CBQL, GV KH thực hiện nhiệm vụ năm học Theo kế hoạch  
Tổ chức cho trẻ thăm quan di tích lịch sử, công trình văn hóa trong, ngoài địa phương CBQL, GV KH thực hiện nhiệm vụ năm học Theo kế hoạch  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của các nhóm/lớp, của trường. Ban đại diện cha mẹ trẻ em được thành lập và hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, của trường được thành lập dưới sự đồng thuận, nhất trí của 100% cha mẹ trẻ; hỗ trợ tích cực cho lớp, trường trong việc giáo dục học sinh, thực hiện đúng nhiệm vụ theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Ban đại diện cha mẹ trẻ em có kế hoạch hoạt động cụ thể theo năm học và tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra.
Phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tuyên truyền, hướng dẫn, chủ trương chính sách về giáo dục tới các bậc phụ huynh. Phối hợp hiệu quả với nhà trường trong việc CSGD trẻ, tôn tạo, tu sửa cảnh quan môi trường, trong công tác XHHGD góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Nhà trường đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương có chính sách để huy động trẻ ra lớp ngày một tăng cao, xây dựng và nâng cao các điều kiện về CSVC trường lớp đáp ứng với yêu cầu chăm sóc - giáo dục trẻ. Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương và các lực lượng xã hội huy động các nguồn lực đóng góp kinh phí, công lao động, vật liệu để xây dựng CSVC, xây dựng cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp, an toàn cho trẻ, xây dựng nhà trường có đời sống văn hóa tốt.
- Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn 4: 2 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 2
+ Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Mở đầu:
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ vừa là mục tiêu, nhiệm vụ, vừa là giải pháp quan trọng trong suốt những năm học vừa qua. Để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, nhà trường luôn chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN theo quy định của Bộ GD&ĐT đồng thời thực hiện phát triển chương trình đảm bảo phù hợp với quy định chuyên môn và văn hóa địa phương. Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Quan tâm xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ được học tập, vui chơi, trải nghiệm. Tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng về hình thức, linh hoạt về phương pháp dạy học, phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục với trẻ và điều kiện nhà trường, địa phương nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo giúp trẻ phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày một nâng cao, tỷ lệ trẻ SDD ngày một giảm. Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần của nhà trường đạt ở mức cao, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt trên 98%. Hằng năm 100% số trẻ 5 tuổi được đánh giá là đạt các mục tiêu và hoàn thành chương trình GDMN.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trên cơ sở Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành, gắn liền với thực tế địa phương, nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch [H1-1.8-01]; [H1-1.8-04]; [H5-5.1-01].
Nhà trường thực hiện phát triển Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường, lựa chọn các nội dung bài hát, bài thơ, câu chuyện, các sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh trẻ đưa vào xây dựng kế hoạch theo chủ đề phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu khám phá của trẻ [H1-1.8-01].
Nhà trường đã tổ chức kiểm tra định kỳ, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giáo dục để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp [H1-1.8-01]; [H5-5.1-01].
Mức 2
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng. 100% số lớp thực hiện tốt nội dung chương trình. Trẻ có các kỹ năng hoạt động tốt, tích cực tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm sáng tạo [H1-1.8-01]; [H1-1.8-04]; [H5-5.1- 01].
Trên Chương trình khung của Bộ giáo dục Đào tạo, nhà trường đã dựa vào điều kiện thực tế của địa phương đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ đảm bảo tính kế thừa và phát triển nhằm nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ có các hoạt động thực sự lấy trẻ làm trung tâm. Các mục tiêu lựa chọn phù hợp với đặc điểm của trẻ. Lồng ghép các hoạt động lễ hội phù hợp với văn hoá truyền thống: Tết trung thu, Tết Nguyên đán, ngày 20/10, ngày 20/11, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, tết thiếu nhi và sinh nhật của trẻ trong tháng [H1-1.8-01].
Mức 3:
Nhà trường chưa tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định để phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương [H1-1.8-01].
Hằng năm nhà trường tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục. Điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em [H1-1.1-05]; [H5-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục mầm non phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường và điều kiện thực tế của địa phương. Tạo môi trường giáo dục thân thiện, phù hợp với chủ đề giáo dục. Hàng năm nhà trường có đánh giá tổng kết việc thực hiện chương trình giáo dục và có kế hoạch cải tiến điều chỉnh.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định để phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần
thực hiện
Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN thông qua việc rà soát và điều chỉnh kế hoạch thực hiện.
Tham khảo và áp dụng chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định vào tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả.
CBQL
 
Kế hoạch kiểm tra nội bộ
 
Trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
Nhà trường tiếp tục rà soát, hoàn thiện Chương trình giáo dục nhà trường, giáo viên xây dựng thành kế hoạch của lớp hiệu quả, phát triển chương trình phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và trẻ tại nhóm, lớp. CBQL, GV
 
Xây dựng KH giáo dục nhà trường, KH giáo dục các lớp Trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
          5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1.Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp trong tổ chức các hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp với độ tuổi, nhu cầu phát triển của trẻ mầm non và điều kiện thực tế của nhà trường không áp đặt dập khuôn máy móc [H1-1.8-01]; [H1-1.8-04].
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung các độ tuổi nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức môi trường giáo dục theo hướng mở, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ được vui chơi, trải nghiệm [H1-1.8-02].
Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi như: Khai giảng, kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, Vui tết trung thu, Hội thi ngày hội thể thao của bé, Tiếng hát dân ca, trẻ được hoạt động, khám phá, thực hành trải nghiệm khu vận động, góc thiên nhiên [H5-5.2- 01].
          Mức 2:
Nhà trường đã chỉ đạo các nhóm, lớp thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu hứng thú, khả năng của trẻ và điều kiện của nhà trường, thông qua các ngày lễ, ngày hội trẻ được trải nghiệm với nhiều hoạt động khác nhau sau đó được thưởng thức sản phẩm của mình làm ra. Tại khu vực góc thiên nhiên trẻ được tập làm bác nông dân, nhổ cỏ, xới đất, tưới cây, nhặt lá [H1-1.8-01]; [H5-5.2- 01].
          Mức 3:
          Nhà trường Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” [H1-1.8-01]; [H5-5.2- 01].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện linh hoạt các hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ em mầm non và điều kiện thực tế nhà trường. Tổ chức cho 100% số trẻ  tham gia các hoạt động tập thể lành mạnh như: Hát dân ca, chơi trò chơi dân gian, đọc đồng dao ca dao, tham gia vào các buổi lễ hội, văn nghệ, vui chơi ở trường. Chú trọng xây dựng môi trường theo hướng mở tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi học tập và khám phá thế giới xung quanh, phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học”.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần
 thực hiện
Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Hướng dẫn giáo viên làm đồ dùng đồ chơi theo hướng mở bằng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương vừa bền vừa an toàn với trẻ. CBQL,TTCM Kinh phí nhà trường.
Sưu tầm các vật liệu sẵn có
Trong các năm học Không
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đặc biệt là về việc vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo hướng thực hành, trải nghiệm. CBQL,TTCM Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Hàng tháng trong các năm học Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
 c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm nhà trường phối hợp với trạm Y tế Thị trấn tổ chức kiểm tra khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm, tiêm phòng và uống vitamin A, tẩy giun, tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, phối hợp cân đo chiều cao, cân nặng cho trẻ [H5-5.3-01].
100% trẻ em của nhà trường được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định [H5-5.3-02].
100% trẻ em suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp. Thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo chương trình Giáo dục mầm non để giúp trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi và hạn chế tốc độ tăng cân. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng và hạn chế tốc độ tăng cân, đảm bảo sức khoẻ cho trẻ béo phì, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em được cải thiện so với đầu năm học [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
Mức 2:
Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ em về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ em.Tuyên truyền, hướng dẫn cho cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng, VSATTP. Tư vấn về vệ sinh phòng bệnh theo mùa, không đưa trẻ đến trường khi trẻ ốm và bị bệnh truyền nhiễm. Giáo viên các lớp phối hợp với cha mẹ trẻ em thực hiện đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ [H5-5.3-04].
Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trẻ em; đảm bảo theo quy định tại quyết định số 777/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 3 năm 2017 (điều chỉnh lại điểm 2 d khoản 2 điều 1 Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT). Nhà trường tổ chức cho trẻ mẫu giáo ăn tại trường gồm một bữa chính và một bữa phụ, trẻ nhà trẻ ăn tại trường gồm hai bữa chính và một bữa phụ, đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ. Thực đơn của trẻ được nhà trường xây dựng theo ngày, theo tuần và thay đổi phù hợp với từng mùa trong năm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng của trẻ phù hợp với độ tuổi, được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng [H5-5.3-03]; [H5-5.3-05].
100% trẻ SDD, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp như: Chế độ ăn hàng ngày của trẻ được đảm bảo cân đối theo 4 nhóm thực phẩm, đảm bảo tỷ lệ calo, giáo viên quan tâm chăm sóc trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất, chú ý tới trẻ mới ốm dậy. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
Mức 3:
Hàng năm 100% trẻ được cân đo và khám sức khỏe định kỳ.
 Năm học 2018-2019 có 95,6% trẻ cân nặng phát triển bình thường, 93,6 % trẻ chiều cao phát triển bình thường, 4,4% trẻ SDD thể nhẹ cân,6,4% trẻ SDD thể thấp còi; Năm học 2019-2020 có 97,6% trẻ cân nặng phát triển bình thường, 93,7% trẻ chiều cao phát triển bình thường 2,4% trẻ SDD thể nhẹ cân, 6,3% trẻ SDD thể thấp còi; Năm học 2020-2021 có 94,9% trẻ cân nặng phát triển bình thường, 92,4% trẻ chiều cao phát triển bình thường, 5,1% trẻ SDD thể nhẹ cân,7,6 trẻ SDD thể thấp còi; Năm học 2021-2022 Tại thời điểm đánh giá (đầu năm tháng 9/2021) trẻ cân nặng phát triển bình thường đạt 96,9.%, suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm 3,1%. Chiều cao phát triển bình thường đạt 90,2%, suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 9,8% Năm học 2022-2023 Tại thời điểm đánh giá (đầu năm tháng 9/2022) trẻ cân nặng phát triển bình thường  301/312đạt 96,4.%, suy dinh dưỡng nhẹ cân 11/312 chiếm 3,6%. Chiều cao phát triển bình thường 291/312 đạt 93,2%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 21/312 chiếm 6,8%  [H1-1.1- 05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thường xuyên quan tâm đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế Thị trấn để kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho trẻ, làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường. Lựa chọn nguồn thực phẩm tươi sống đảm bảo về chất lượng, thường xuyên theo dõi và nâng cao chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo đủ lượng, đủ chất. Số trẻ SDD giảm hàng năm, hạn chế được tốc độ tăng cân của trẻ thừa cân béo phì.
3. Điểm yếu:
Tại thời điểm đánh giá (đầu năm tháng 9/2022) tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao. Nhà trường có 3,6 % trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, 6,8% trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần
thực hiện
Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
CBQL nhà trường có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tổ dinh dưỡng đảm bảo VSATTP, duyệt hồ sơ sổ sách nuôi ăn hàng tháng. CBQL,  GV
 
Kế hoạch kiểm tra nội bộ. Hàng tháng Không
Thực hiện tuyên truyền tư vấn cho cha mẹ học sinh cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để cha me học sinh phối hợp tốt hơn với nhà trường bằng nhiều hình thức: họp phụ huynh, họp tổ khối, trên trang Web, loa phát thanh của nhà trường.
Tham khảo tài liệu về nội dung tư vấn cho cha mẹ trẻ, người giám hộ các vấn đề liên quan đến sức khỏe phát triển thể chất và tinh thần của trẻ, nâng cao hiệu quả của các buổi tuyên truyền với nội dung đa dạng, phong phú
CBQL,
GV
Các cuộc họp lớp, họp tổ khối, trên trang Web, loa phát thanh trường…. Hàng tháng Không
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác phối hợp với các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho trẻ. CBQL,
GV, NV
KH phối hợp với trạm y tế Thị trấn Năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
Thực hiện tốt công tác VSATTP, cải thiện bữa ăn cho trẻ bị SDD, có chế độ ăn hợp lý đối với trẻ bị thừa cân, béo phì. Theo dõi, quan tâm và có KH điều chỉnh chế độ ăn phù hợp cho trẻ SDD, thấp còi, phù hợp với trẻ béo phì để tỷ lệ trẻ bị SDD giảm xuống thấp nhất và không còn trẻ bị béo phì. CBQL,
GV, nhân viên




Kế hoạch bán trú…
Trong năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo Không
          5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tỷ lệ chuyên cần trẻ 5 tuổi đến trường đạt 98%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi đến trường đạt 96 % [H5-5.4-01]. [H5-5.4-02].
Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-01].
Từ năm 2018-2019 đến nay nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập. Trẻ có hoàn cảnh khó khăn đến trường được nhà trường quan tâm, giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân [H5-5.4-02].
Mức 2:
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt cao. Trẻ 5 tuổi đến trường tỷ lệ chuyên cần đạt 98%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi đến trường tỷ lệ chuyên cần đạt 96% [H5-5.4-01].
Hằng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-02].
Trong 5 năm qua nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập. [H5-5.4-02].
Mức 3:
Hằng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-01].
Trong 5 năm qua nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập. [H5-5.4-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên tuyền, vận động trẻ đi học chuyên cần, hằng năm tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 98%, trẻ dưới 5 tuổi tỷ lệ chuyên cần đạt 96%. Hằng năm 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường có các giải pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, huy động trẻ ra lớp đảm bảo chỉ tiêu UBND huyện giao và đảm bảo tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần.
 
CBQL
 
Kế hoạch kiểm tra nội bộ Năm học 2022 -2023 và  các năm học tiếp theo Không
Duy trì tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đảm bảo theo quy định. CBQL,
GV
Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ
 
30/5 Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn  5
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục mầm non phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường và điều kiện thực tế của địa phương. Tạo môi trường giáo dục thân thiện, phù hợp với chủ đề giáo dục. Hàng năm nhà trường có đánh giá tổng kết việc thực hiện chương trình giáo dục và có kế hoạch cải tiến điều chỉnh.
Nhà trường thực hiện linh hoạt các hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ em mầm non và điều kiện thực tế nhà trường. Tổ chức cho 100% số trẻ  tham gia các hoạt động tập thể lành mạnh như: Hát dân ca, chơi trò chơi dân gian, đọc đồng dao ca dao, tham gia vào các buổi lễ hội, văn nghệ, vui chơi ở trường. Chú trọng xây dựng môi trường theo hướng mở tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi học tập và khám phá thế giới xung quanh, phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học”.
Nhà trường thường xuyên quan tâm đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế Thị trấn để kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho trẻ, làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường. Lựa chọn nguồn thực phẩm tươi sống đảm bảo về chất lượng, thường xuyên theo dõi và nâng cao chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo đủ lượng, đủ chất. Số trẻ SDD giảm hàng năm, hạn chế được tốc độ tăng cân của trẻ thừa cân béo phì.
Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên tuyền, vận động trẻ đi học chuyên cần, hằng năm tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 98%, trẻ dưới 5 tuổi tỷ lệ chuyên cần đạt 96%. Hằng năm 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
Tuy nhiên nhà trường chưa tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định để phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương.
Tại thời điểm đánh giá (đầu năm tháng 9/2022) tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao. Nhà trường có 3,6 % trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, 6,8% trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tổng số tiêu chí: 4 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 4
+ Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Trên đây là kết quả của quá trình tự đánh giá liên tục, bền bỉ, với sự đầu tư công sức, trí tuệ của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo. Ban hành quy định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Kèm theo quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non với 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí. Nhà trường đã tiến hành tự đánh giá theo đúng quy trình. Các tiêu chuẩn được đánh giá chính xác, khách quan phản ánh đúng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Qua quá trình tự đánh giá nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/25 tỷ lệ 0%
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%
+Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/25 đạt  tỷ lệ 0%
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 12/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 63,2%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt 7/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 36,8%;
- Mức đánh giá của trường: Mức 2
- Trường mầm non Thị trấn đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1
Trên đây là báo cáo tự đánh giá về công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại thời điểm tháng 10 năm 2022 của Trường mầm non Thị trấn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
  Thị trấn, ngày 27 tháng 10 năm 2022
  HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)





Điêu Thanh Hương
 

Tác giả: Quản trị Điều hành Chung, Tác giả: Trường mầm non Thị Trấn Mường Chà

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây